Quy định về nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động nhà đầu tư

Mục lục chính

1.   Nguồn vốn chủ sở hữu

Tại Điều 12 Thông tư số 88/2018/TT-BTC quy định như sau:

1. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư:

a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án là vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư do một hoặc liên danh các nhà đầu tư thực tế góp vốn theo điều lệ của doanh nghiệp dự án (không bao gồm các khoản cho vay lại của chủ đầu tư);

b) Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án trên tổng vốn đầu tư theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và phải được quy định trong hợp đồng dự án.

2. Căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư:

a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán và báo cáo tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại thời điểm tham gia thực hiện dự án PPP.

Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán từ thời điểm thành lập đến thời điểm tham gia dự án; đồng thời, đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ phải có văn bản cam kết và báo cáo tài chính chứng minh đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu để góp vốn theo phương án tài chính của dự án;

b) Trường hợp tại cùng một thời điểm, nhà đầu tư tham gia nhiều dự án và các khoản đầu tư dài hạn khác (nếu có), nhà đầu tư phải lập danh mục dự án và các khoản đầu tư dài hạn khác và đảm bảo tổng số vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư đáp ứng đủ cho toàn bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án và các khoản đầu tư dài hạn khác theo quy định;

c) Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu theo cam kết, bao gồm lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện dự án PPP theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.

Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu cung cấp liên quan đến vốn chủ sở hữu, danh mục dự án đang thực hiện, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án và các khoản đầu tư dài hạn khác đang thực hiện đến thời điểm đàm phán hợp đồng dự án;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án chịu trách nhiệm đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư và giám sát việc thực hiện cam kết về huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.

quy dinh ve nguon von chu so huu va nguon von huy dong
Quy định về nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động nhà đầu tư

 

Xem thêm: Quy định về nội dung phương án tài chính của dự án PPP

 

2.   Nguồn vốn huy động

Tại Điều 13 Thông tư số 88/2018/TT-BTC quy định như sau:

1. Nguồn vốn huy động tính đến thời điểm đàm phán hợp đồng dự án được xác định trên cơ sở cam kết hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà cung cấp vốn với nhà đầu tư. Tổng số vốn cam kết cung cấp của nhà cung cấp vốn tối thiểu phải bằng mức vốn nhà đầu tư phải huy động.

2. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với tiến độ thực hiện dự án PPP đã được quy định trong hợp đồng dự án.

3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiến độ huy động nguồn vốn theo quy định trong hợp đồng dự án.

3.   Lãi vay huy động vốn đầu tư

Tại Điều 14 Thông tư số 88/2018/TT-BTC quy định như sau:

1. Lãi vay huy động vốn đầu tư:

a) Lãi vay huy động vốn đầu tư được tính trong phương án tài chính của dự án PPP trên cơ sở mức vốn vay cam kết và tiến độ huy động các nguồn vốn trong hợp đồng dự án; lãi vay trong thời gian xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư dự án PPP.

b) Lãi vay huy động vốn đầu tư chỉ áp dụng đối với phần vốn nhà đầu tư phải đi vay; không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án.

c) Thời gian tính lãi vay được tính từ thời điểm giải ngân khoản vay đầu tiên và tối đa không vượt quá thời gian thực hiện dự án quy định trong hợp đồng dự án.

2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi quyết định và chịu trách nhiệm về lãi suất vốn vay, nguyên tắc và điều kiện điều chỉnh lãi suất vốn vay trong phương án tài chính của dự án PPP trên cơ sở tham khảo song không vượt quá các mức lãi suất sau:

a) Bình quân của lãi suất trung bình lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn của 03 ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank);

b) Lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn phổ biến của hệ thống ngân hàng thương mại theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có);

c) Lãi suất vốn vay của các dự án tương tự (nếu có);

d) Lãi suất vốn vay quy định tại Điểm a, Điểm b tại Khoản này được xác định tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi.

3. Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình người có thẩm quyền cho phép chỉ định quyết định mức lãi suất vốn vay trong phương án tài chính của dự án PPP nhưng không vượt quá mức lãi suất vốn vay thấp nhất quy định tại Khoản 2 Điều này.

4.   Lợi nhuận của nhà đầu tư

Tại Điều 15 Thông tư số 88/2018/TT-BTC quy định như sau:

1. Bộ, ngành có trách nhiệm ban hành khung lợi nhuận cho các dự án PPP trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 73 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP

2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tính toán trong giai đoạn lập, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được xác định trên cơ sở khung lợi nhuận của dự án PPP do bộ, ngành ban hành và lợi nhuận của các dự án PPP tương tự khác (nếu có).

3. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án PPP được tính từ thời điểm dự án được cấp có thẩm quyền cho phép đi vào vận hành, khai thác.

4. Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình người có thẩm quyền cho phép chỉ định nhà đầu tư quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư tối đa bằng mức lợi nhuận tối thiểu trong khung lợi nhuận do bộ, ngành ban hành.