Quy định về mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại? Nội dung đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại?

1.      Quy định  về mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại?

a)     Quy định về mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại

Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại thực hiện theo quy định sau:

1.      Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.

2.      Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại:

–         Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.

–         Yêu cầu đại diện từng nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại xác nhận việc có hoặc không có thư đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của mình.

–         Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:

+ Kiểm tra niêm phong;

+ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính – thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước (nếu có), phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ghi trong đơn dự thầu (nếu có); giá trị giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.

Quy định về mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại? Nội dung đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại?
Quy định về mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại? Nội dung đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại?

Xem thêm: Quy định về việc lập hồ sơ mời thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất?

 

3.      Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:

–         Các thông tin nêu tại các khoản 1 và 2 phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất yề tài chính – thương mại. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

–         Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.

Riêng thông tin phải đọc rõ tại buổi mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại gồm:

–         Tên nhà đầu tư, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;

–         Đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính – thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;

–         Tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1)

–         Giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2)

–         Đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3)

–         Đề xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu có;

–         Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

–         Các thông tin khác liên quan.

2.      Nội dung đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại?

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại thực hiện theo quy định sau:

1)     Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về Tài chính – thương mại, bao gồm:

–         Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;

–         Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;

–         Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.

2)      Đánh giá tỉnh hợp lệ của hồ sơ đề xuẩt về tài chính – thương mại:

Hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

–         Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;

–         Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng mức đầu tư và tổng vốn đầu tư của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước, phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với phương án tài chính của nhà đầu tư, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

–         Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính – thương mại.

3)     Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư:

a)      Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.

b)     Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

–         Danh sách nhà đầu tư được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;

–         Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;

–         Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

–         Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.

4)     Trường hợp cần thiết, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư xếp thứ nhất vào đàm phán sơ bộ hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Riêng việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại căn cứ vào các nội dung sau:

–         Đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nahf đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu;

–         Các giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đổi với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu, bao gồm:

a.      Tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1)

b.      Giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2)

c.      Đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3)

d.      Đề xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu có;

Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh.