Quy định về đăng tải thông tin đấu thầu theo Luật Đấu thầu

1. Thông tin về đấu thầu

Căn cứ theo Điều 8 Luật đấu thầu 2013 và được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định như sau:

Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;

d) Danh sách ngắn;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;

i[1]. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;

k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;

l) Thông tin khác có liên quan.

Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Quy định về đăng tải thông tin đấu thầu theo Luật Đấu thầu
Quy định về đăng tải thông tin đấu thầu theo Luật Đấu thầu

 

Xem thêm: Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư? Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

 

1.1 Đăng tải thông tin về đấu thầu

Theo Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP như sau:

  1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm g và h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) (bãi bỏ)

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu[2];

d[3]) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có); thông tin hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

đ) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm k khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

2. Đối với dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.

3. Trường hợp phát hiện các thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải theo quy định.

4[4].Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.
5[5].Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu quốc tế với ngôn ngữ bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.

1.2             Thời hạn đăng tải thông tin về đấu thầu

Theo Điều 5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn như sau:

1[6]. Đối với thông tin quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu đồng thời với thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

  1. Đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
  2. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu.

[1] Điểm này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021

[2] Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP

[3] Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP

[4] Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 108 Nghị định số 31/2020/NĐ-CP

[5] Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP

[6] Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP